BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 48/2011/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày
25 tháng 10 năm 2011
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON
Căn cứ
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;
Căn cứ
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ
Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Theo
thỏa thuận tại văn bản số 3199/BNV-TCBC ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nội vụ
về dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm
non như sau:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non, bao gồm: thời
gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm, quy định về giờ dạy, chế độ giảm giờ
dạy và quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy.
2.
Thông tư này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy, giáo viên làm công
tác quản lý ở các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2.
Mục đích
1. Làm
cơ sở để giáo viên mầm non xây dựng kế hoạch giảng dạy, chăm sóc, giáo dục trẻ;
kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Làm
căn cứ để người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non phân công, bố trí, sử dụng,
tăng cường hiệu lực quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động đối với
giáo viên.
3. Làm
căn cứ để người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non đánh giá, xếp loại giáo viên hằng
năm, đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ,
chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của giáo viên.
4. Giúp
các cơ quan quản lý giáo dục có căn cứ để kiểm tra, thẩm định, đánh giá và xây
dựng chính sách, chương trình giáo dục, bồi dưỡng giáo viên mầm non.
Điều 3.
Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên
1. Thời
gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non là 42 tuần, trong đó:
a) 35
tuần làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (sau đây gọi chung là dạy
trẻ);
b) 04
tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
c) 02
tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
d) 01
tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2. Thời
gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non gồm: nghỉ hè và các ngày nghỉ khác, cụ
thể như sau:
a) Thời
gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp,
trợ cấp (nếu có);
b) Các
ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định
hiện hành.
Căn cứ
kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu
trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng
quy định.
Điều 4.
Giờ dạy của giáo viên
1. Đối
với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi giáo viên
dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên
lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm
việc 40 giờ/tuần.
2. Đối
với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên
dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy
trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo
làm việc 40 giờ/tuần.
3. Đối
với giáo viên dạy lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số
giờ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ
khuyết tật/lớp, mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày.
4. Đối
với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng
phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của
giáo viên trong trường) 02 giờ trong một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp
tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ trong một tuần.
Điều 5.
Chế độ giảm giờ dạy và quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy
1. Chế
độ giảm giờ dạy đối với giáo viên làm công tác kiêm nhiệm
a. Giáo
viên kiêm nhiệm công tác bí thư chi bộ nhà trường, chủ tịch công đoàn giáo dục
nhà trường, chủ tịch Hội đồng trường, thư ký Hội đồng trường, bí thư Đoàn thanh
niên được giảm 02 giờ dạy/tuần;
b. Giáo
viên kiêm nhiệm công tác trưởng ban thanh tra nhân dân được giảm 02 giờ
dạy/tuần;
c. Giáo
viên kiêm nhiệm công tác tổ trưởng chuyên môn được giảm 03 giờ dạy/tuần;
d. Mỗi
giáo viên không kiêm nhiệm quá 02 chức danh và được hưởng chế độ giảm giờ dạy ở
chức danh cao nhất.
2. Chế
độ giảm giờ dạy đối với giáo viên nữ: giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở
xuống được giảm 05 giờ dạy/tuần.
3. Quy
đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy
Ngoài
nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện những hoạt
động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng. Việc
quy đổi những hoạt động này ra giờ dạy để tính số giờ dạy cho từng giáo viên
được thực hiện như sau:
a)
Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên thanh tra thì thời gian làm
việc một buổi được tính bằng 04 giờ dạy;
b) Đối
với giáo viên được huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ do phòng Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thì 01 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 01 giờ dạy.
Điều 6.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo,
sở tài chính, sở nội vụ, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế
độ làm việc của giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này.
Điều 7.
Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo
dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên mầm non được quy
định tại Thông tư này.
Điều 8.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường mầm non
Hiệu
trưởng trường mầm non chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ làm việc, các
chế độ, chính sách liên quan đến chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên
thực hiện chế độ làm việc theo quy định tại Thông tư này.
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 12 năm 2011. Bãi bỏ các quy định
trước đây về chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non trái với quy định tại
Thông tư này.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Văn phòng Quốc hội; THỨ TRƯỞNG
- VP Chính phủ;
- Hội đồng quốc gia Giáo dục;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban VHGDTTNNĐ của Quốc hội Nguyễn
Thị Nghĩa
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Công báo;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các sở Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Cục NGCBQLGD, Vụ PC
ans-serif";color:black'>