THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TẮC ỨNG
XỬ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON,
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày
11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày
09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày
03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa
ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”;
Sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại
Công văn số 1450/LĐTBXH-VP ngày 12 tháng 4 năm 2019 về việc góp ý dự
thảo Thông tư quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh sinh viên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quy
tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục).
2. Thông tư này áp dụng đối
với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong các
cơ sở giáo dục, gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường, lớp mẫu giáo độc lập,
trường mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non); trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường dành cho người
khuyết tật (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông); cơ sở giáo dục
thường xuyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ
Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Điều chỉnh cách ứng xử
của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần
phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều
kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành
vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục.
2. Xây dựng văn hóa học
đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng,
chống bạo lực học đường.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng
Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống
văn hóa của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị
cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ
của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người khác, đối với môi trường
xung quanh và đối với chính mình.
3. Bảo đảm định hướng giáo
dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học;
nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách
nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện;
phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan,
công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong cơ sở giáo dục.
Chương II
NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 4. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên
chức, nhà giáo, người lao động, người học.
2. Thực hiện lối sống lành
mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan
cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch,
đẹp.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên
phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục;
nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất
công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa
tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng
trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
5. Không sử dụng trang phục
gây phản cảm.
6. Không hút thuốc, sử dụng
đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
không tham gia tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội
để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần
phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc
làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá,
vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
Điều 5. Ứng xử của cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học:
Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự
khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không
xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên,
nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc,
gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát
huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh
bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né
tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ người
học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không
xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến cơ
sở giáo dục: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm,
gây khó khăn, phiền hà.
Điều 6. Ứng xử của giáo viên
1. Ứng xử với người học:
Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn
cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối
xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực
phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định
kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi
phạm của người học.
2. Ứng xử với cán bộ quản
lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ
chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy
định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các
hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và
nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ;
tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp,
nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
4. Ứng xử với cha mẹ người
học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ.
Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
5. Ứng xử với khách đến cơ
sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền
hà.
Điều 7. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với người học:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó
khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản
lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các
nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ
lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp:
Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né
tránh trách nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ người
học và khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm,
gây khó khăn, phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của người học
trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Ứng xử với cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành
các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần,
danh dự, nhân phẩm, bạo lực.
2. Ứng xử với người học
khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng
sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết;
không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh
dự, nhân phẩm người học khác.
3. Ứng xử với cha mẹ và
người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
4. Ứng xử với khách đến cơ
sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép
Điều 9. Ứng xử của cha mẹ
người học
1. Ứng xử với người học:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không
xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa
đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 10. Ứng xử của khách
đến cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không
xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ
Vụ Giáo dục Chính trị và
Công tác học sinh, sinh viên chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục thuộc phạm vi quản lý tổ chức triển khai, thực hiện quy định này tại đơn vị.
2. Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc xây dựng và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử tại cơ sở giáo dục thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
sở giáo dục
1. Căn cứ quy định tại Thông
tư này, Thủ trưởng cơ sở giáo dục quy định cụ thể Bộ Quy tắc ứng xử để thực
hiện trong cơ sở giáo dục.
2. Công khai Bộ Quy tắc ứng
xử trong cơ sở giáo dục trên trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại bảng tin
của cơ sở giáo dục; thường xuyên tuyên truyền, quán triệt nội dung Bộ Quy tắc
ứng xử trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện, đánh
giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Bộ Quy
tắc ứng với cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ mỗi năm học.
4. Thực hiện công tác khen thưởng,
kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể trong triển khai Bộ Quy tắc ứng xử theo
quy định.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 28 tháng 5 năm 2019.
2. Các quy định trước đây
của Bộ Giáo dục và Đào tạo trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào
tạo, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.