THÔNG TƯ
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU QUỐC GIA
BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2016/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 16
tháng 05 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU QUỐC GIA
Căn
cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh
giá khí hậu quốc gia.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định chi tiết về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí
hậu quốc gia theo quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật khí
tượng thủy văn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1.
Thích ứng biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để phù hợp với
môi trường mới hoặc môi trường bị thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do
biến đổi khí hậu và tận dụng các tác động tích cực do biến đổi khí hậu mang
lại.
2.
Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là
các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
Điều
4. Thông tin, dữ
liệu phục vụ đánh giá
Thông
tin, dữ liệu phục vụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải
pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia bao
gồm:
1.
Kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố gần nhất tại
thời điểm đánh giá.
2.
Niên giám thống kê.
3.
Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4.
Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu quốc gia.
5.
Thông tin, dữ liệu liên quan của các Bộ, ngành và địa phương.
Điều
5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
1.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc phân tích, đánh giá các tác
động tiêu cực, tích cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến
thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh
tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực được quy định
tại khoản 5 Điều 33 Luật khí tượng thủy văn nhằm xác định các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Nội dung đánh giá thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
2.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai gồm đánh giá phạm vi,
cường độ, tần suất và tính bất thường của các thiên tai khí tượng thủy văn.
3.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên gồm đánh giá tác động đến
tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và hải đảo,
khoáng sản, năng lượng, đa dạng sinh học.
4.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường, hệ sinh thái, gồm:
a)
Biến động hải văn, thủy động lực biển: sóng, dòng chảy, thủy triều, nước dâng,
xâm nhập mặn; xói lở, bồi tụ
bờ biển;
b)
Biến động thủy văn nước mặt, thủy văn nước ngầm, ngập lụt, lũ, lũ quét, sạt lở;
c)
Biến động khí tượng khí hậu: hạn hán, nắng nóng, rét hại, mưa lớn;
d)
Biến động đất đai do xói lở, bồi tụ; suy thoái đất đai do sa mạc hóa, xâm nhập
mặn;
đ) Hệ
sinh thái trên cạn, hệ sinh thái vùng triều, hệ sinh thái dưới nước và các hệ
sinh thái khác;
e)
Các nội dung khác
có liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn
đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực, bao gồm các nội dung sau:
a)
Đánh giá các tác động tích cực, tiêu cực, ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí
hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến phạm vi của chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch;
b)
Đánh giá tác động tích
cực, tiêu cực, ngắn
hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến
các vấn đề
liên ngành,
liên vùng,
liên lĩnh vực.
6.
Trình tự đánh giá tác động của biến đổi khí hậu:
a)
Xác định đối tượng và phạm vi cần đánh giá;
b)
Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, phương pháp đánh giá, mô hình đánh giá và
chỉ số đánh giá;
c)
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường,
hệ sinh thái theo nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 5 Thông
tư này;
d) Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên
ngành, liên vùng, liên lĩnh vực theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông
tư này;
đ)
Tổng hợp báo cáo đánh giá.
Điều
6. Đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
1.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược, trong quá trình xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và
giảm nhẹ biến đổi khí hậu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2.
Đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu:
a)
Thực trạng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, gồm
việc phân tích đánh giá các ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục;
b)
Hiệu quả của các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tới các hoạt động
kinh tế - xã hội trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3.
Đánh giá các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu:
a)
Thực trạng các giải pháp giảm nhẹ giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, gồm việc phân tích đánh giá ưu điểm, nhược điểm, nguyên
nhân và giải pháp khắc phục;
b)
Hiệu quả của các giải pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu tới các hoạt động kinh tế
- xã hội của ngành, địa phương trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và khả năng nhân
rộng.
4.
Trình tự đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu:
a)
Phân tích, lựa chọn các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu
cần đánh giá liên quan đến
phạm vi của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
b)
Phân tích, lựa chọn công cụ đánh giá, chỉ số đánh giá, phương pháp đánh giá;
c)
Đánh giá thực trạng các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu liên
quan đến
phạm vi của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Đánh giá
hiệu quả của các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu tới các
hoạt động kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
đ)
Tổng hợp báo cáo đánh giá.
Điều
7. Đánh giá khí hậu quốc gia
1.
Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 35 Luật khí tượng thủy văn và chi tiết như sau:
a)
Đánh giá các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật
khí tượng thủy văn, gồm:
đặc điểm của khí hậu Việt Nam đến thời điểm đánh giá; diễn biến của nhiệt độ,
lượng mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, nước biển dâng, xâm nhập mặn và các
hiện tượng khí hậu cực đoan như lũ, lũ quét, nắng nóng, hạn hán, rét đậm, rét
hại, mưa đá, sương muối;
b)
Đánh giá các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật
khí tượng thủy văn, gồm: đánh giá mức độ dao động của các yếu tố khí hậu,
cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan; đánh giá mức độ biến đổi của
các yếu tố khí hậu và
các cực trị khí hậu; những điểm khác biệt so với trung bình khí hậu toàn cầu và báo cáo
đánh giá kỳ trước;
c)
Đánh giá các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật
khí tượng thủy văn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
d) Đánh giá các
nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Luật khí tượng thủy
văn theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
đ)
Đánh giá các nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 35 Luật
khí tượng thủy văn, gồm: mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu so
với diễn biến
thực tế của
khí hậu trong kỳ
đánh giá; mức độ sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu đối với hoạt
động thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu trong kỳ đánh giá.
2. Kỳ
đánh giá khí
hậu quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35
Luật khí tượng thủy văn.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Cơ
quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương
thuộc trường hợp phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có
trách nhiệm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng
và giảm nhẹ với biến đổi khí hậu theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư
này.
2.
Kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và
giảm nhẹ với biến đổi khí hậu
được thể hiện đầy đủ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược của
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều
37 Luật khí tượng thủy văn. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 37 Luật khí tượng thủy văn.
3.
Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện đánh giá khí hậu quốc gia theo quy định tại Điều 7 của
Thông tư
này.
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều
10. Trách nhiệm thi
hành
1.
Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Bộ
trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tòa án
Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, KTTVBĐKH
(200).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|