Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về phòng ngừa bạo
lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá
nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý
vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của
thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh
thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý
khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc
phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực
thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và
chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn,
ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có
hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình
hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động
quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành
viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành
viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn
hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống
văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2. Hành vi bạo lực gia đình được phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo
vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em,
người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá
nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia
đình.
Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình
1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của
cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu,
điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo
lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp
khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn
tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí
mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ
cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia
đình
1. Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách
cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia, tài trợ cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; phát triển
các mô hình phòng ngừa bạo lực gia đình và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Khuyến
khích việc nghiên cứu, sáng tác văn học, nghệ thuật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
4. Tổ chức, hỗ trợ việc bồi dưỡng cán bộ
làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Người trực tiếp tham gia phòng, chống
bạo lực gia đình mà có thành tích thì được khen thưởng, nếu bị thiệt hại về sức
khoẻ, tính mạng và tài sản thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhà nước khuyến khích hợp tác quốc tế
về phòng, chống bạo lực gia đình trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ
quyền, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế bao gồm:
a) Xây dựng và thực hiện chương trình,
dự án, hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống bạo lực
gia đình;
c) Trao đổi thông tin và kinh nghiệm về
phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định
tại Điều 2 của Luật này.
2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp
sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình
ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực gia đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ
nạn nhân bạo lực gia đình, người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực
gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và
xử lý hành vi bạo lực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo
lực gia đình để trục lợi hoặc thực hiện hoạt động trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử
lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Chương II
PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Mục 1
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 9. Mục đích và yêu cầu của thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Thông tin, tuyên truyền về phòng,
chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về bạo lực gia đình,
góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền thống
tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam.
2. Thông tin, tuyên truyền về phòng,
chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết
thực;
b) Phù hợp với từng đối tượng, trình độ,
lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo;
c) Không làm ảnh hưởng đến bình đẳng
giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân bạo lực gia đình và các thành
viên khác trong gia đình.
Điều 10. Nội dung thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chính sách, pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia
đình.
2. Truyền thống tốt đẹp của con người,
gia đình Việt Nam.
3. Tác hại của bạo lực gia đình.
4. Biện pháp, mô hình, kinh nghiệm trong
phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Kiến thức về hôn nhân và gia đình; kỹ
năng ứng xử, xây dựng gia đình văn hoá.
6. Các nội dung khác có liên quan đến
phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 11. Hình thức thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Thực hiện trực tiếp.
2. Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng.
3. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học
tập tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Thông qua hoạt động văn học, nghệ
thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hoá quần chúng khác.
Mục 2
HÒA GIẢI MÂU THUẪN, TRANH CHẤP
GIỮA CÁC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH
Điều 12. Nguyên tắc hòa giải mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các thành viên gia đình
1. Kịp thời, chủ động, kiên trì.
2. Phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
3. Tôn trọng sự tự nguyện tiến hành hòa
giải của các bên.
4. Khách quan, công minh, có lý, có
tình.
5. Giữ bí mật thông tin đời tư của các
bên.
6. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
7. Không hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các thành viên gia đình quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này trong
những trường hợp sau đây:
a) Vụ việc thuộc tội phạm hình sự, trừ
trường hợp người bị hại yêu cầu không xử lý theo quy định của pháp luật hình
sự;
b) Vụ việc thuộc hành vi vi phạm pháp
luật bị xử lý hành chính.
Điều 13. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do gia đình, dòng họ tiến hành
Gia đình có trách nhiệm kịp thời phát
hiện và hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
Trường hợp gia đình không hòa giải được
hoặc có yêu cầu của thành viên gia đình thì người đứng đầu hoặc người có uy tín
trong dòng họ chủ động hòa giải hoặc mời người có uy tín trong cộng đồng dân cư
hòa giải.
Điều 14. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do cơ quan, tổ chức tiến hành
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hòa giải
mâu thuẫn, tranh chấp giữa người thuộc cơ quan, tổ chức mình với thành viên gia
đình họ khi có yêu cầu của thành viên gia đình; trường hợp cần thiết thì phối
hợp với cơ quan, tổ chức ở địa phương để tiến hành hòa giải.
Điều 15. Hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp do tổ chức hòa giải ở cơ sở tiến hành
1. Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hòa
giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình theo quy định của pháp
luật về hòa giải ở cơ sở.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện hòa giải mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
Mục 3
TƯ VẤN, GÓP Ý, PHÊ BÌNH TRONG CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ
VỀ PHÒNG NGỪA BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 16. Tư vấn về gia đình ở cơ sở
1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho
các thành viên trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia đình.
2. Tư vấn về gia đình ở cơ sở bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin, kiến thức, pháp
luật về hôn nhân, gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong gia
đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
3. Việc tư vấn về gia đình ở cơ sở tập
trung vào các đối tượng sau đây:
a) Người có hành vi bạo lực gia đình;
b) Nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người nghiện rượu, ma tuý, đánh bạc;
d) Người chuẩn bị kết hôn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên
hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở.
Điều 17. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư
1. Góp ý, phê bình trong cộng đồng dân
cư được áp dụng đối với người từ
đủ 16 tuổi trở lên có hành vi bạo lực gia đình đã được tổ hòa giải ở cơ sở hoà
giải mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.
2. Trưởng thôn, làng, bản, ấp, phum,
sóc, tổ trưởng tổ dân phố hoặc người đứng đầu đơn vị tương đương (sau đây gọi
chung là người đứng đầu cộng đồng dân cư) quyết định và tổ chức việc góp ý,phê bình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham gia góp ý, phê bình
bao gồm đại diện gia đình, hộ gia đình liền kề và các thành phần khác do người
đứng đầu cộng đồng dân cư mời.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý,
phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình.
Chương III
BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA
ĐÌNH
Mục 1
CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ, HỖ TRỢ
NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải
kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về
bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần
thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.
Điều 19. Biện pháp ngăn chặn, bảo vệ
1. Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được
áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực
gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm:
a) Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực
gia đình;
b) Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối
với người có hành vi bạo lực gia đình;
d) Cấm người có hành vi bạo lực gia đình
đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có
hành vi bạo lực với nạn nhân (sau đây gọi là biện pháp cấm tiếp xúc).
2. Người có mặt tại nơi xảy ra bạo lực
gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực và khả năng của mình có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này.
3. Thẩm quyền, điều kiện áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng
hình sự.
4. Việc áp dụng biện pháp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của
Luật này.
Điều 20. Cấm tiếp xúc theo quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời
hạn không quá 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực
gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải
có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến
sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và
nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
2. Chậm nhất 12 giờ, kể từ khi nhận được
đơn yêu cầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp cấm tiếp xúc; trường hợp
không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
yêu cầu biết.
Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay
sau khi ký và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực
gia đình, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia
đình.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra
quyết định cấm tiếp xúc huỷ bỏ quyết định đó khi
có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi nhận thấy biện pháp này
không còn cần thiết.
4. Trong
trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác
mà người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình phải tiếp xúc
với nhau thì người có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với người đứng đầu
cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Người có hành vi bạo lực gia đình vi
phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị tạm giữ hành chính, xử phạt vi phạm hành
chính.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc áp
dụng, huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc và việc xử lý người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc quy
định tại Điều này.
Điều 21. Cấm tiếp xúc theo quyết định
của Toà án
1. Toà án đang thụ lý hoặc giải
quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực
gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 4
tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực
gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải
có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây
tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân
bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia
đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp
xúc.
2. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực
ngay sau khi ký và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo
lực gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cộng đồng dân cư
nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Toà
án nhân dân đã ra quyết định cấm
tiếp xúc huỷ bỏ quyết định đó khi
có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc khi nhận thấy biện pháp này
không còn cần thiết.
4. Trong
trường hợp gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi hoặc các trường hợp đặc biệt khác
mà người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân phải tiếp xúc với nhau thì
người có hành vi bạo lực gia đình phải báo cáo với người đứng đầu cộng đồng dân
cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp cấm tiếp xúc quy định tại Điều này được thực
hiện tương tự quy định của pháp luật tố tụng dân sự về các biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Điều 22. Giám sát thực hiện quyết định
cấm tiếp xúc
1. Khi nhận được quyết định cấm tiếp xúc
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc của Toà án có thẩm quyền thì người
đứng đầu cộng đồng dân cư phối hợp với tổ chức có liên quan ở cơ sở để phân
công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.
2. Người được phân công giám sát có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi việc thực hiện quyết định
cấm tiếp xúc giữa người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân; trường hợp
phát hiện người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia
đình thì yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện nghiêm chỉnh quyết
định cấm tiếp xúc;
b) Trường hợp người có hành vi bạo lực
gia đình vẫn cố tình tiếp xúc với nạn nhân thì người được phân công giám sát
báo cáo cho người đứng đầu cộng đồng dân cư để có biện pháp buộc người có hành
vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi của mình.
3. Trong trường hợp người có hành vi bạo
lực gia đình được tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định tại
khoản 4 Điều 20 và khoản 4 Điều 21 của Luật này thì các thành viên gia đình có
trách nhiệm giám sát để bảo đảm không xảy ra bạo lực gia đình.
Điều 23. Chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Khi khám và điều trị tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, nạn nhân bạo lực gia đình được xác nhận việc khám và điều trị
nếu có yêu cầu.
2. Chi phí cho việc khám và điều trị đối
với nạn nhân bạo lực gia đình do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đối với người có bảo
hiểm y tế.
3. Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình;
trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo
ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an
nơi gần nhất.
Điều 24. Tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia
đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình được tư vấn
về chăm sóc sức khoẻ, ứng xử trong gia đình, pháp luật và tâm lý để giải quyết
tình trạng bạo lực gia đình.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo
trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình, cá nhân hoặc tổ chức quy định tại các điều 27, 28, 29
và 30 của Luật này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
thực hiện việc tư vấn phù hợp cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 25. Hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu
thiết yếu
Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên, tổ
chức xã hội khác tại địa phương và các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình
thực hiện hỗ trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bạo lực gia đình
trong trường hợp cần thiết.
Mục 2
CƠ SỞ TRỢ GIÚP NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 26. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực
gia đình
1. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình là nơi chăm sóc, tư vấn, tạm lánh, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác
cho nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình bao gồm:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cơ sở bảo trợ xã hội;
c) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình;
d) Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình;
đ) Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn hoạt động trợ giúp nạn nhân của các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình.
Điều 27. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện
việc chăm sóc y tế theo quy định tại Điều 23 của Luật này và tư vấn về sức
khỏe.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo khả năng và
điều kiện thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời
gian không quá 1 ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 28. Cơ sở bảo trợ xã hội
Cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm
sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác
cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Điều 29. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ kinh phí cho một số
cơ sở hỗ trợ, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo chương trình,
kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí hỗ trợ, đối tượng được hỗ
trợ do Chính phủ quy định.
2. Theo quy chế hoạt động hoặc chức
năng, nhiệm vụ của mình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình được cung cấp các dịch vụ tư vấn về pháp luật,
tâm lý, chăm sóc sức khỏe, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác
cho nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải có các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất và nhân lực chuyên
môn phù hợp với nội dung hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Có nguồn tài chính bảo đảm chi phí
cho các hoạt động trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Nhân
viên tư vấn phải có phẩm chất đạo
đức tốt và bảo đảm yêu cầu về chuyên môn theo quy định của pháp luật đối với
lĩnh vực tư vấn. Trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, nhân
viên tư vấn có trách nhiệm giữ bí
mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo
lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo
cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Điều 30. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
1. Địa chỉ tin cậy ở cộng đồng là cá
nhân, tổ chức có uy tín, khả năng và tự nguyện giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia
đình tại cộng đồng dân cư.
2. Cá nhân, tổ chức thông báo về việc
nhận làm địa chỉ tin cậy, nơi đặt địa chỉ tin cậy với Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi đặt địa chỉ tin cậy.
3. Tùy theo điều kiện và khả năng thực
tế, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ, tư
vấn, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
biết.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập danh sách
và công bố các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; thực hiện việc hướng dẫn, tổ chức
tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình và bảo vệ địa chỉ tin cậy ở cộng đồng
trong trường hợp cần thiết.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn và các tổ chức thành viên có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cùng cấp trong việc tuyên truyền, vận động, xây dựng các địa chỉ tin
cậy ở cộng đồng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 31. Trách nhiệm của cá nhân
1. Thực hiện quy định của pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng,
chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia
đình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Điều 32. Trách nhiệm của gia đình
1. Giáo
dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại
dâm và các tệ nạn xã hội khác.
2. Hòa
giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành
vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia
đình.
3. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia
đình.
4. Thực
hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật
này.
Điều 33. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên
1.
Tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn
nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội
khác .
2. Kiến
nghị những biện pháp cần thiết với cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình,hôn nhân và gia đình, bình đẳng
giới, phòng, chống ma túy, mại dâmvà các tệ nạn xã hội khác; tham gia phòng,
chống bạo lực gia đình, chăm sóc, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Tham
gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 34. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
1. Thực
hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Tổ
chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình.
3. Tổ
chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
4. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình.
Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Uỷ
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
5. Hằng
năm, trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
về tình hình kinh tế - xã hội phải có nội dung về tình hình và kết quả phòng,
chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia
đình.
2. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Hướng
dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; việc thành lập, giải thể cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Chủ
trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực
hiện quy định về bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Thực
hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Chủ
trì, hướng dẫn công tác tổng hợp, phân tích về tình hình phòng, chống bạo lực
gia đình; chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống bạo lực gia
đình; chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình phòng,
chống bạo lực gia đình.
8. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc biên tập, cung cấp thông
tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối
với bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là
nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Ban
hành quy trình chữa trị nghiện rượu.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng,
chống bạo lực gia đình vào các chương
trình xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
2. Hướng dẫn việc thực hiện trợ
giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường và các cơ sở
giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc lồng ghép
kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo
phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
2. Nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách
nhiệm thực hiện chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực
gia đình.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
thông tin đại chúng
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thông tin, tuyên truyền
chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cơ
quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin kịp thời, chính xác chính
sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
Điều 41. Trách nhiệm của
cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm sát
Cơ quan
Công an, Tòa án, Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng,
chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia
đình.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 42. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình
1. Người
có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Cán
bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi
bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều
này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý người đó để giáo dục.
3. Chính
phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia
đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 43. Áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa
vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
1. Người
thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đã được góp ý, phê bình trong cộng
đồng dân cư mà trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày áp dụng biện pháp này vẫn có
hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì
có thể bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Người
có hành vi bạo lực gia đình đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn mà tiếp tục thực hiện hành vi bạo lực gia đình nhưng chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục; đối với người dưới 18 tuổi thì có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng.
3. Thẩm
quyền, thời hạn, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 44. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Điều 46. Hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông
qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú
Trọng