Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế được kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 13/6/2014 đã chính thức có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2015, BBT xin trân trọng giới thiệu toàn văn nội dung Luật sửa đổi.
LUẬT SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ1/15/2015
10:35:49 PM
QUỐC HỘI
Luật số: 46/2014/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 7 và
khoản 8 Điều 2 như sau:
“1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp
dụng đối với các đối tượng theo
quy định của Luật này để chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.”
“7.
Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau
đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong
sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
8. Gói dịch
vụ y tế cơ bản do quỹ bảo
hiểm y tế chi trả là những
dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của
quỹ bảo hiểm y tế.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
khoản 3 Điều 3 như sau:
“2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định
theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội
(sau đây gọi chung là tiền lương tháng),tiền
lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ
bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm
y tế.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3; bổ sung
khoản 10 Điều 6 như sau:
“3. Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy
trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;”
“10. Ban hành gói dịch vụ y
tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.”
4. Bổ sung các điều 7a, 7b và 7c vào sau
Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Trách nhiệm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế
của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Luật này và đối tượng do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k
khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Điều 7b. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại
điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế
của các đối tượng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của
Luật này.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các
bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để
chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.
Điều 7c. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an
1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm
b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Lập danh sách và cung cấp danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản
3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức bảo hiểm y tế.
3. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế
của các đối tượng do Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản
3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
4. Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành
liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế
để khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung
khoản 3 Điều 8 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều này, có
trách nhiệm lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại
các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai
sinh.”
6. Sửa đổi, bổ sung
Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử
dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ,
công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng,
bao gồm:
a) Người hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi
trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao
gồm:
a) Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong
lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ
phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo
chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà
nước;
c) Người đã thôi
hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà
nước;
d) Người có công với
cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội
hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của
người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ;
người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của
người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các
đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ
phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài
đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ
mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ
gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh
viên.
5. Nhóm tham gia bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy
định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này;
quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo
hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí
dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh
toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó
người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian
người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của
người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó
người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và
do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và
do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với
người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt
phí và do ngân sách nhà nước đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa
bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy
định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và
do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối
tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy
định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối
tượng đóng theo hộ gia đình.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc
nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật
này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định
theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng
bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo
thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do
đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình
theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức
đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối
đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng
lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40%
mức đóng của người thứ nhất.
4.
Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như
sau:
“4. Đối với các đối tượng
khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.
5. Mức tiền lương tháng tối
đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y
tế
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động
đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền
lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng
thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm
y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của
người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội
đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của
Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của
Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển
số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i
khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Định kỳ 3 tháng,
6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền
thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.”
10. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và khoản 5 Điều 16 như sau:
“3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần
đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ
bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần
trước;
c) Đối tượng quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên
trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ
ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em
dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng
tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm
y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.”
“5. Tổ chức bảo hiểm
y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17
như sau:
“Điều 17. Cấp thẻ
bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo
hiểm y tế, bao gồm:
a) Tờ khai tham gia
bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm
y tế lần đầu;
b) Danh sách tham
gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do
người sử dụng lao động lập.
Danh sách tham gia
bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng
quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Danh sách tham gia
bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý
theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do
các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.
Danh sách tham gia
bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định
tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của
Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của
Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức
bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối
tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Y tế.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4
Điều 18 như sau:
“3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại
thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người
tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y
tế. Trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh sách thì
người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.”
13. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 20 như
sau:
“c) Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.”
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21; sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện
lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản
3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú
phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ,
điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y
tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.”
15. Sửa đổi, bổ sung
Điều 22 như sau:
“Điều 22. Mức
hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i
khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được
hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật
này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh
của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách
nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh
thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên
tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm
lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3
và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một
người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo
hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người
có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ
như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện
tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện
tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến
ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01
năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa
bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí
khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng
01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được
quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám
đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham
gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ngườitham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được
quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều
trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo
hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1
Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không
đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong
phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng
đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các
trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này.”
16. Bãi bỏ khoản 10
và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
“7. Điều trị lác,
cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.”
“9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 24
như sau:
“Điều 24. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa
bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.”
18. Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 25 như sau:
“a) Đối tượng phục
vụ và yêu cầu về phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu.”
“4. Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.”
19. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 30 như sau:
“a) Thanh toán
theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch
vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một
khoảng thời gian nhất định;”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản
2; bổ sung khoản 5 Điều 31 như sau:
“2. Tổ chức bảo hiểm
y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người
có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không
có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám bệnh, chữa
bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định.”
“5. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 32
như sau:
“Điều 32. Tạm
ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc tạm ứng kinh
phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được
thực hiện hằng quý như sau:
a) Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80% nguồn kinh
phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của tổ
chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp
đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế trong quý;
c) Trường hợp kinh
phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh
phí.
2. Việc thanh toán,
quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15
ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi
bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của
tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả giám định và
số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám
bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế cho
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
d) Việc thẩm định
quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí chưa sử dụng
hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được thực
hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế
phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.”
22. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1; bổ sung khoản 3 Điều 34 như sau:
“1. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống
nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo
hiểm y tế.
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo
hiểm y tế và tư
vấn chính sách bảo hiểm y tế.”
“3. Hằng năm, Chính phủ báo cáo trước
Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Phân bổ và sử
dụng quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo hiểm y tế
được phân bổ và sử dụng như sau:
a) 90% số tiền đóng
bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 10% số tiền đóng
bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong
đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.
2. Số tiền tạm thời
nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy
định của Luật bảo hiểm xã hội. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết
định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu tư của quỹ
bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh,
chữa bệnh trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán
thì phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày Luật này
có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng,
20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Hỗ trợ quỹ khám
bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm
đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang
thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện
vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện.
Trong thời hạn 1
tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa phương.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định
quyết toán, phần kinh phí chưa sử dụng hết được
chuyển về quỹ dự phòng;
b) Từ ngày 01 tháng
01 năm 2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự
phòng để điều tiết chung.
4. Trường hợp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh,
chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định
quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh
phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 36 như sau:
“2. Được đóng bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được
lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
khoản 10 Điều 41 như sau:
“2. Tổ chức để đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia
đình thuận lợi tại đại lý bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký
tham gia bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm nhanh
chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, tổng
hợp, xác nhận danh sách tham gia bảo hiểm y tế để tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm
y tế của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ các đối tượng do
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.”
“10. Lưu trữ hồ sơ,
số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham
gia bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về bảo hiểm y tế.”
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 7 và khoản 8 Điều 43 như sau:
“2. Cung cấp hồ sơ
bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo
hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán
trực tiếp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ
chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người
tham gia bảo hiểm y tế.”
“7. Lập bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của bảng kê này.
8. Cung cấp bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo
hiểm y tế khi có yêu cầu.”
27. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 45 như sau:
“3. Tham gia giám
sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động
đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và tham gia giải quyết các trường hợp
trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm y tế.”
28. Sửa đổi, bổ sung
Điều 49 như sau:
“Điều 49. Xử lý
vi phạm
1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm
y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao
động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ
theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
a) Phải đóng đủ số
tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính
trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của
người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có
trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử
dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm
đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;
b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho
người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao
động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.”
Điều 2.
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Chính phủ quy
định chi tiết những điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 13 tháng 6 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng